Chú thích Chiến_dịch_Guadalcanal

  1. Zimmerman John L. 1949, tr. 173–175. Những tài liệu về sự tham gia của dân bản địa quần đảo Solomon trong chiến dịch Guadalcanal và phần lớn quần đảo Solomon nằm trong quyền kiểm soát của Anh trong Thế Chiến II ngoại trừ phần phía Bắc, bao gồm BougainvilleBuka là một phần của lãnh thổ Papua New Guinea do Australia ủy trị.
  2. Vava'u Press Ltd, Matangi Tonga Online, 2006 cho biết 28 binh sĩ Tonga đã tham chiến tại Guadalcanal, có hai người tử trận.
  3. Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 356–358. Nhóm commando người Fiji dưới sự chỉ huy của sĩ quan và hạ sĩ quan thuộc lực lượng viễn chinh New Zealand đã hỗ trợ phía Mỹ vào giai đoạn sau của chiến dịch.
  4. Frank Richard 1990, tr. 619–621; và Rottman Gordon L. 2005, tr. 64. Khoảng 20.000 lính thủy quân lục chiến Mỹ và 40.000 lính lục quân Mỹ được bố trí tại Guadalcanal tại nhiều thời điểm khác nhau trong suốt chiến dịch.
  5. Rottman Gordon L. 2005, tr. 65. Có 31.400 lính Lục quân Nhật và 4.800 lính Hải quân Nhật được bố trí đến Guadalcanal trong suốt chiến dịch. Jersey cho rằng có tổng cộng 50.000 lính Lục quân và Hải quân Nhật được gửi đến Guadalcanal, và hầu hết trong số lực lượng ban đầu 1.000–2.000 người được triệt thoái thành công trong tháng 11 và tháng 12 năm 1942 bởi những chuyến tàu Tốc hành Tokyo. (Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 348–350)
  6. Frank Richard 1990, tr. 598–618; và Lundstrom John B. & 2005 (bản mới), tr. 456. Có 85 lính Australia bị giết trong trận chiến đảo Savo. Tổng số dân bản địa Solomon chết không rõ. Hầu hết, nếu không nói là tất cả, số người thiệt mạng còn lại đều là người Mỹ. Số người chết bao gồm mọi nguyên nhân kể cả trong chiến đấu, bệnh tật và tai nạn. Số người chết bao gồm 1.768 (lục quân), 4.911 (hải quân) và 420 (không lực). Bốn thành viên đội bay bị Nhật bắt sống trong Trận chiến quần đảo Santa Cruz đã sống sót đến hết chiến tranh. Theo tài liệu của Nhật, một số lượng không rõ binh lính thuộc mọi binh chủng bị quân Nhật bắt được trong chiến dịch đã không sống sót, ngày giờ và nguyên nhân chết không rõ (Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 346, 449). Tài liệu Nhật Bản thu được cho biết hai lính trinh sát Thủy quân Lục chiến bị bắt đã bị trói vào cây và bị mổ sống (Clemens Martin & 2004 (tái bản), tr. 295). Số tàu chìm bao gồm tàu chiến và tàu phụ trợ "lớn". Số máy bay bị tiêu diệt kể cả trong chiến đấu và do tai nạn.
  7. Frank Richard 1990, tr. 598-618; Shaw Henry I. 1992, tr. 52; và Rottman Gordon L. 2005, tr. 65. Số người chết bao gồm mọi nguyên nhân kể cả trong chiến đấu, bệnh tật và tai nạn. Số người chết bao gồm 24.600–25.600 (lục quân), 3.543 (hải quân), và 2.300(không lực). Khoảng 9.000 người chết do bệnh tật. Đa số những người bị bắt là lao động nô lệ người Triều Tiên trong các đơn vị xây dựng hải quân. Số tàu chìm bao gồm tàu chiến và tàu phụ trợ "lớn". Số máy bay bị tiêu diệt kể cả trong chiến đấu và do tai nạn.
  8. Keegan, John (1989). The Second World War. Glenfield, Auckland 10, New Zealand: Hutchinson. 
  9. Tên Henderson được đặt theo tên của Thiếu tá, phi công thủy quân lục chiến Lofton Henderson, chỉ huy Phi đội VMSB-241 đã hy sinh trong Trận Midway khi dẫn đầu phi đội của mình tấn công các tàu sân bay Nhật.
  10. Murray Williamson 2001, tr. 169–195
  11. Murray Williamson 2001, tr. 196
  12. Loxton Bruce 1997, tr. 3
  13. Alexander Joseph H. 2000, tr. 72; Frank Richard 1990, tr. 23-31, 129, 628; Smith Michael T. 2000, tr. 5; Bullard Steven (dịch giả) 2007, tr. 119, 127; Lundstrom John B. & 2005 (bản mới), tr. 39. Máy bay Nhật Bản được bố trí tại Guadalcanal đến từ Không đoàn 26, lúc đó đang đặt căn cứ tại Trung Thái Bình Dương (Bullard)
  14. Bowen, James. “Despite Pearl Harbor, America adopts a 'Germany First' strategy”. America Fights Back. The Pacific War from Pearl Harbor to Guadalcanal. Pacific War Historical Society. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2007. 
  15. Morison Samuel Eliot 1958, tr. 12; Frank Richard 1990, tr. 15–16; và Miller John, Jr. 1959, tr. 5.
  16. Murray Williamson 2001, tr. 199–200; Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 85; và Lundstrom John B. & 2005 (bản mới), tr. 5
  17. Loxton Bruce 1997, tr. 5; và Miller John Jr. 1949, tr. 11
  18. Frank Richard 1990, tr. 35–37, 53
  19. Bullard Steven (dịch giả) 2007, tr. 122
  20. Morison Samuel Eliot 1958, tr. 15; và McGee William L. 2002, tr. 20–21
  21. Frank Richard 1990, tr. 57, 619–621
  22. McGee William L. 2002, tr. 21; và Bullard Steven (dịch giả) 2007, tr. 125–126. Nhiều máy bay tuần tra xuất phát từ Tulagi đã bay trong khu vực cạnh đoàn tàu vận tải Đồng Minh di chuyển, nhưng không thể phát hiện do thời tiết rất xấu và mây dày đặc (Bullard)
  23. Frank Richard 1990, tr. 60; và Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 95. Lực lượng đổ bộ, được đặt tên là Lực lượng Đặc nhiệm 62, bao gồm 6 tàu tuần dương hạng nặng, 2 tàu tuần dương hạng nhẹ, 15 tàu khu trục, 13 tàu vận chuyển, 6 tàu hàng, 4 tàu khu trục vận chuyển, và 5 tàu quét mìn
  24. Hammel Eric 1999, tr. 46–47; và Lundstrom John B. & 2005 (bản mới), tr. 38
  25. Frank Richard 1990, tr. 51.
  26. Frank Richard 1990, tr. 50. Nhân lực của Hải quân Nhật bao gồm các chuyên viên xây dựng người Triều Tiên và Nhật Bản cùng các đơn vị huấn luyện tác chiến.
  27. Shaw Henry I. 1992, tr. 8–9; và McGee William L. 2002, tr. 32–34
  28. Frank Richard 1990, tr. 79. Có khoảng 80 quân Nhật tháo chạy sang đảo Florida, nơi họ bị các lực lượng Thủy quân Lục chiến tuần tra phát hiện và tiêu diệt trong hai tháng sau đó.
  29. Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 113–115, 190, 350; Morison Samuel Eliot 1958, tr. 15; và Frank Richard 1990, tr. 61–62, 81.
  30. Loxton Bruce 1997, tr. 90–103
  31. Frank Richard 1990, tr. 80
  32. Hammel Eric 1999, tr. 99; và Loxton Bruce 1997, tr. 104–105. Các tác giả Loxton, Frank Richard 1990, tr. 94 và Morison Samuel Eliot 1958, tr. 28 tranh luận rằng tình hình nhiên liệu của Fletcher không hoàn toàn đến mức báo động, nhưng Fletcher đã nhấn mạnh như thế nhằm biện luận cho quyết định rút lui lực lượng của mình khỏi khu vực chiến trường.
  33. Hammel Eric 1999, tr. 100
  34. Morison Samuel Eliot 1958, tr. 31
  35. Morison Samuel Eliot 1958, tr. 19–59
  36. Smith Michael T. 2000, tr. 14–15. Vào lúc này, chính xác có 10.819 lính Thủy quân Lục chiến trên đảo Guadalcanal (Frank Richard 1990, tr. 125–127).
  37. Smith Michael T. 2000, tr. 16–17
  38. Shaw Henry I. 1992, tr. 13
  39. Smith Michael T. 2000, tr. 20, 35–36
  40. Zimmerman John L. 1949, tr. 58–60; Smith Michael T. 2000, tr. 35; và Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 196–199. Goettge là một trong những người đầu tiên thiệt mạng. Chỉ có ba người quay trở lại được phạm vi Lunga Point. Bảy binh sĩ Nhật thiệt mạng trong cuộc chạm trán. Chi tiết về sự kiện được mô tả tại: Clark, Jack, "Goettge Patrol", Pacific Wreck Database Broderson, Ben, "Franklin native recalls key WWII battle".
  41. Frank Richard 1990, tr. 132–133; Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 203; và Smith Michael T. 2000, tr. 36–42. Số 500 binh sĩ Nhật Bản thuộc Đơn vị Bảo vệ 84, các Đơn vị Xây dựng 11 và 13, cùng Đơn vị Doanh trại 1 vừa mới tăng cường. Sau trận đánh, lực lượng Nhật rút lui sâu hơn vào những ngọn đồi giữa hòn đảo.
  42. Shaw Henry I. 1992, tr. 18
  43. Smith Michael T. 2000, tr. 88; Evans David C. & 1986 (tái bản lần 2), tr. 158; và Frank Richard 1990, tr. 141–143. Trung đoàn Ichiki được đặt tên theo vị sĩ quan chỉ huy của nó, trong thành phần Sư đoàn 7 Lục quân Nhật trú đóng tại Hokkaido. Trung đoàn Aoba thuộc Sư đoàn 2 Lục quân Nhật có tên được đặt theo Lâu đài Aoba ở Sendai, vì đa số binh sĩ của trung đoàn xuất thân từ tỉnh Miyagi (Rottman Gordon L. 2005, tr. 52). Trung đoàn Ichiki từng được giao nhiệm vụ tấn công và chiếm đóng Midway, và đang trên đường quay trở lại Nhật Bản vì cuộc tấn công bị hủy bỏ sau thất bại của Nhật Bản trong trận Midway. Mặc dù một số sử gia cho rằng Trung đoàn Ichiki trú đóng tại Truk, Chuẩn Đô đốc Raizo Tanaka, trong sách của Evans, cho biết ông đã đưa Trung đoàn Ichiki đến Guam sau trận Midway. Đơn vị này sau đó xuống tàu và được vận chuyển đi một nơi nào đó, nhưng được đổi hướng đến Truk sau khi Đồng Minh đổ bộ lên Guadalcanal.
  44. Frank Richard 1990, tr. 156–158, 681; và Smith Michael T. 2000, tr. 43
  45. Smith Michael T. 2000, tr. 33–34
  46. Zimmerman John L. 1949, tr. 70; và Frank Richard 1990, tr. 159.
  47. Hammel Eric 1999, tr. 124–125, 157
  48. Hara Tameichi 1961, tr. 118–119; và Hough Frank O., tr. 293. Một "số lượng lớn" không thể xác định binh sĩ thuộc đơn vị Yokosuka 5 Đổ bộ Đặc biệt bị thiệt mạng khi tàu vận tải của họ bị đánh chìm.
  49. Zimmerman John L. 1949, tr. 74
  50. Hough Frank O., tr. 297
  51. Frank Richard 1990, tr. 194–213; và Lundstrom John B. & 2005 (bản mới), tr. 45. Để so sánh: khoảng cách giữa Lunga Point và Rabaul là 900 km (560 dặm), và cách 740 km (460 dặm) từ các căn cứ không lực Đồng Minh tại Đông England. Sau này Đô đốc William F. Halsey đã biểu dương các trinh sát duyên hải người Australia: "Các trinh sát duyên hải đã cứu Guadalcanal, và Guadalcanal đã cứu Nam Thái Bình Dương." Xem thêm: Behind Enemy Lines: An Amateur Radio Operator’s Amazing Tale of Bravery
  52. Morison Samuel Eliot 1958, tr. 15; và Hough Frank O., tr. 298
  53. Smith Michael T. 2000, tr. 103; và Hough Frank O., tr. 298
  54. Zimmerman John L. 1949, tr. 78–79
  55. Frank Richard 1990, tr. 197
  56. Smith Michael T. 2000, tr. 79, 91–92, 94–95
  57. Griffith Samuel B. 1963, tr. 113; và Frank Richard 1990, tr. 198–199, 205 và 266. Thuật ngữ "rat transportation" được sử dụng bởi vì, giống như chuột, các tàu Nhật chỉ hoạt động tích cực vào ban đêm. Lữ đoàn 35 bộ binh thuộc Sư đoàn 18 bộ binh Lục quân Nhật, có khoảng 3.880 binh sĩ, với nòng cốt là Trung đoàn 124 bộ binh và nhiều đơn vị tăng cường khác (Alexander Joseph H. 2000, tr. 139)
  58. Morison Samuel Eliot 1958, tr. 113–114
  59. Frank Richard 1990, tr. 201–203; Griffith Samuel B. 1963, tr. 116–124; và Smith Michael T. 2000, tr. 87–112
  60. Frank Richard 1990, tr. 218–219
  61. Frank Richard 1990, tr. 219–220; và Smith Michael T. 2000, tr. 113–115 & 243. Hầu hết binh sĩ trong Lực lượng thứ hai của Trung đoàn Ichiki xuất thân từ Asahikawa, Hokkaidō. "Kuma" có nghĩa là gấu nâu, loài vật thường sống tại khu vực này.
  62. Frank Richard 1990, tr. 220; và Smith Michael T. 2000, tr. 121
  63. Zimmerman John L. 1949, tr. 80; và Griffith Samuel B. 1963, tr. 125
  64. Hough Frank O., tr. 298–299; Frank Richard 1990, tr. 221–222; Smith Michael T. 2000, tr. 129; và Griffith Samuel B. 1963, tr. 129–130
  65. Griffith Samuel B. 1963, tr. 130–132; Frank Richard 1990, tr. 221–222; và Smith Michael T. 2000, tr. 130
  66. Frank Richard 1990, tr. 223, 225–226; Griffith Samuel B. 1963, tr. 132 & 134–135; và Smith Michael T. 2000, tr. 130–131, 138
  67. Smith Michael T. 2000, tr. 161–167. Lực lượng Thủy quân Lục chiến phòng thủ cuối cùng chặn đứng được cuộc tấn công của Kokusho có thể là thuộc Trung đoàn 11 Thủy quân Lục chiến với sự trợ giúp của Tiểu đoàn 1 Tiên phong (Smith Michael T. 2000, tr. 167; và Frank Richard 1990, tr. 235)
  68. Smith Michael T. 2000, tr. 162–193; Frank Richard 1990, tr. 237–246; và Griffith Samuel B. 1963, tr. 141–147
  69. Griffith Samuel B. 1963, tr. 144; và Smith Michael T. 2000, tr. 184–194
  70. Smith Michael T. 2000, tr. 197–198
  71. Evans David C. & 1986 (tái bản lần 2), tr. 179–180; Frank Richard 1990, tr. 247–252; Griffith Samuel B. 1963, tr. 156; và Smith Michael T. 2000, tr. 198–200
  72. Frank Richard 1990, tr. 263
  73. Frank Richard 1990, tr. 264–265
  74. Frank Richard 1990, tr. 272
  75. Griffith Samuel B. 1963, tr. 152; Frank Richard 1990, tr. 224, 251–254 và 266; Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 248–249; và Smith Michael T. 2000, tr. 132 & 158
  76. Smith Michael T. 2000, tr. 204; và Frank Richard 1990, tr. 270
  77. Smith Michael T. 2000, tr. 204–215; Frank Richard 1990, tr. 269–274; và Zimmerman John L. 1949, tr. 96–101
  78. Griffith Samuel B. 1963, tr. 169–176; Frank Richard 1990, tr. 282–290; và Hough Frank O., tr. 318–322
  79. Frank Richard 1990, tr. 290–291. Ba thủy thủ Hải quân và 15 lính Thủy quân Lục chiến đã thiệt mạng khi xuồng chở họ từ Tulagi đến vịnh Aola thuộc Guadalcanal bị mất. Một trong số binh sĩ Nhật bị giết trong trận đột kích này là "Ishimoto," một nhân viên tình báo Nhật từng làm việc tại khu vực quần đảo Solomon trước chiến tranh và đã tham gia vào việc giết hại hai tu sĩ Công giáo và hai nữ tu tại Tasimboko vào ngày 3 tháng 9 năm 1942.
  80. Rottman Gordon L. 2005, tr. 61; Griffith Samuel B. 1963, tr. 152; Frank Richard 1990, tr. 224, 251–254, 266–268, và 289–290; Dull Paul S. 1978, tr. 225–226; và Smith Michael T. 2000, tr. 132 & 158
  81. Frank Richard 1990, tr. 293–297; Morison Samuel Eliot 1958, tr. 147–149; và Dull Paul S. 1978, tr. 225. Vì không phải mọi tàu chiến của Lực lượng Đặc nhiệm 64 đều có mặt, lực lượng của Scott được đặt tên là Đội Đặc nhiệm 64.2. Các tàu khu trục Mỹ thuộc Hải đội 12 do Đại tá Robert G. Tobin chỉ huy trên chiếc Farenholt
  82. Frank Richard 1990, tr. 295–296; Hackett, HIJMS Aoba: Tabular Record of Movement; Morison Samuel Eliot 1958, tr. 149–151; D'Albas, trang 183; và Dull Paul S. 1978, tr. 226
  83. Frank Richard 1990, tr. 299–324; Morison Samuel Eliot 1958, tr. 154–171; và Dull Paul S. 1978, tr. 226–230
  84. Frank Richard 1990, tr. 313–315. Trung đoàn 16 thuộc Sư đoàn 2 và Trung đoàn 230 thuộc Sư đoàn 38.
  85. Evans David C. & 1986 (tái bản lần 2), tr. 181–182; Frank Richard 1990, tr. 315–320; và Morison Samuel Eliot 1958, tr. 171–175. Raizo Tanaka chỉ huy Hải đội Khu trục 2 trong thành phần hộ tống những chiếc thiết giáp hạm.
  86. Frank Richard 1990, tr. 319–321.
  87. Frank Richard 1990, tr. 321–326; và Hough Frank O., tr. 327–328
  88. Shaw Henry I. 1992, tr. 34; và Rottman Gordon L. 2005, tr. 63
  89. Rottman Gordon L. 2005, tr. 61; Frank Richard 1990, tr. 289–340; Hough Frank O., tr. 322–330; Griffith Samuel B. 1963, tr. 186–187; Dull Paul S. 1978, tr. 226–230; và Morison Samuel Eliot 1958, tr. 149–171. Lực lượng Nhật được đưa đến Guadalcanal trong giai đoạn này bao gồm toàn bộ Sư đoàn 2 Bộ binh (Sendai), hai tiểu đoàn của Sư đoàn 38 Bộ binh và nhiều đơn vị pháo binh, xe tăng, công binh và các đơn vị hỗ trợ khác. Lực lượng của Kawaguchi còn bao gồm phần còn lại của Tiểu đoàn 3, Trung đoàn 124 nguyên là một phần của Lữ đoàn 35 Bộ binh do Kawaguchi chỉ huy trong Trận chiến đồi Edson.
  90. Miller Thomas G. 1969, tr. 155; Frank Richard 1990, tr. 339–341; Hough Frank O., tr. 330; Rottman Gordon L. 2005, tr. 62; và Griffith Samuel B. 1963, tr. 187–188. Hyakutake gửi một sĩ quan trong bộ tham mưu của mình, Đại tá Masanobu Tsuji, theo dõi sự tiến quân của Sư đoàn 2 dọc theo đường mòn và báo cáo về khả năng có thể thực hiện cuộc tấn công đúng vào ngày 22 tháng 10 như được dự định. Masanobu Tsuji bị một số sử gia phát hiện rất có thể là thủ phạm đứng phía sau sự kiện Con đường chết Bataan.
  91. Griffith Samuel B. 1963, tr. 193; Frank Richard 1990, tr. 346–348; và Rottman Gordon L. 2005, tr. 62
  92. Hough Frank O., tr. 332–333; Frank Richard 1990, tr. 349–350; Rottman Gordon L. 2005, tr. 62–63; Griffith Samuel B. 1963, tr. 195–196; và Miller Thomas G. 1969, tr. 157–158. Thủy quân Lục chiến bị tổn thất 2 người trong chiến đấu. Thiệt hại về phía Nhật Bản không được ghi rõ, nhưng theo Frank, "rõ ràng là nặng nề". Griffith cho rằng có 600 binh sĩ Nhật bị giết. Chỉ có 17 trong tổng số 44 người của Đại đội 1 Xe tăng Độc lập còn sống sót sau trận đánh.
  93. Frank Richard 1990, tr. 361–362
  94. Hough Frank O., tr. 336; Frank Richard 1990, tr. 353–362; Griffith Samuel B. 1963, tr. 197–204; Miller John, Jr. 1959, tr. 147–151, 160–162; và Lundstrom John B. & 2005 (bản mới), tr. 343–352. Trung đoàn 164 trở thành đơn vị Lục quân đầu tiên tham chiến trong cuộc chiến tranh này, và sau đó được tặng thưởng Đơn vị Tuyên dương tổng thống.
  95. Frank Richard 1990, tr. 363–406, 418, 424, và 553; Zimmerman John L. 1949, tr. 122–123; Griffith Samuel B. 1963, tr. 204; Hough Frank O., tr. 337; và Rottman Gordon L. 2005, tr. 63. Huân chương Ngôi sao Bạc đã được tưởng thưởng cho Trung sĩ Norman Greber (Ohio), Binh nhì Don Reno (Texas), Binh nhì Jack Bando (Oregon), Binh nhì Stan Ralph (New York) và Hạ sĩ Michael Randall (New York) do những hoạt động anh dũng của họ trong trận này.
  96. Morison Samuel Eliot 1958, tr. 199–207; Frank Richard 1990, tr. 368–378; và Dull Paul S. 1978, tr. 235–237
  97. Dull Paul S. 1978, tr. 237–244; Frank Richard 1990, tr. 379–403; và Morison Samuel Eliot 1958, tr. 207–224
  98. Hough Frank O., tr. 343; Hammel Eric 1999, tr. 135; Griffith Samuel B. 1963, tr. 214–15; Frank Richard 1990, tr. 411; Anderson Charles R. 1993; Shaw Henry I. 1992, tr. 40–41; và Zimmerman John L. 1949, tr. 130–31
  99. Shaw Henry I. 1992, tr. 40–41; Griffith Samuel B. 1963, tr. 215–218; Hough Frank O., tr. 344–345; Zimmerman John L. 1949, tr. 131–133; Frank Richard 1990, tr. 412–420; và Hammel Eric 1999, tr. 138–139
  100. Zimmerman John L. 1949, tr. 133–138; Griffith Samuel B. 1963, tr. 217–219; Hough Frank O., tr. 347–348; Frank Richard 1990, tr. 414–418; Miller Thomas G. 1969, tr. 195–197; Hammel Eric 1999, tr. 141; Shaw Henry I. 1992, tr. 41–42; và Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 297. Tác giả Jersey cho rằng lực lượng đổ bộ là Đại đội 2 của Trung đoàn 230 Bộ binh do Trung úy Tamotsu Shinno chỉ huy cùng Đại đội 6 thuộc Trung đoàn 28 Sơn pháo chỉ với hai khẩu pháo.
  101. Zimmerman John L. 1949, tr. 133–141; Griffith Samuel B. 1963, tr. 217–223; Hough Frank O., tr. 347–350; Frank Richard 1990, tr. 414–423; Miller John Jr. 1949, tr. 195–200; Hammel Eric 1999, tr. 141–144; Shaw Henry I. 1992, tr. 41–42; và Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 297–305
  102. Peatross Oscar F. 1995, tr. 132–133; Frank Richard 1990, tr. 420–421; và Hoffman. Hai đại đội của Tiểu đoàn 2 Raider được gửi đến Aola là các đại đội C và E. Các đơn vị xây dựng Aola di chuyển đến Koli Point nơi họ xây dựng thành công một sân bay phụ bắt đầu từ ngày 3 tháng 12 năm 1942. (Miller John, Jr. 1959, tr. 174)
  103. Hough Frank O., tr. 348–350; Shaw Henry I. 1992, tr. 42–43; Frank Richard 1990, tr. 420–424; Griffith Samuel B. 1963, tr. 246; Miller Thomas G. 1969, tr. 197–200; Zimmerman John L. 1949, tr. 136–145; và Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 361
  104. Frank Richard 1990, tr. 420–421, 424–25, 493–497; Anderson Charles R. 1993; Hough Frank O., tr. 350–58; và Zimmerman John L. 1949, tr. 150–52
  105. Hammel Eric 1999, tr. 41–46
  106. Hammel Eric 1999, tr. 93
  107. Hammel Eric 1999, tr. 37
  108. Hammel Eric 1999, tr. 38–39; và Frank Richard 1990, tr. 429–430. Lực lượng Mỹ tăng cường có tổng cộng 5.500 người, bao gồm Tiểu đoàn 1 Kỹ thuật Không lực Thủy quân Lục chiến, binh lực thay thế cho các đơn vị mặt đất và không quân, Tiểu đoàn 4 Thủy quân Lục chiến, hai tiểu đoàn thuộc Trung đoàn 182 Bộ binh, đạn dược và tiếp liệu.
  109. Frank Richard 1990, tr. 432; và Hammel Eric 1999, tr. 50–90
  110. Hara Tameichi 1961, tr. 137
  111. Hammel Eric 1999, tr. 92
  112. Hammel Eric 1999, tr. 99–107
  113. Trăng thượng tuần vào ngày 8 tháng 11 năm 1942 lúc 15 giờ 19 phút: National Aeronautics and Space Administration, Phases of the Moon: 1901 to 2000
  114. Frank Richard 1990, tr. 428–461; Hammel Eric 1999, tr. 103–401; và Hara Tameichi 1961, tr. 137–156
  115. Frank Richard 1990, tr. 465–474; và Hammel Eric 1999, tr. 298–345
  116. Hammel Eric 1999, tr. 349–395; và Frank Richard 1990, tr. 469–486
  117. Frank Richard 1990, tr. 484–488, 527; và Hammel Eric 1999, tr. 391–395
  118. Dull Paul S. 1978, tr. 261; và Frank Richard 1990, tr. 497–499. Vào ngày 24 tháng 12, các đơn vị Hạm đội 8, Không hải đội 11 và mọi đơn vị hải quân khác tại khu vực New Guinea và quần đảo Solomon được hợp nhất vào một cơ cấu chỉ huy chung đặt tên là Hạm đội Khu vực Đông Nam do Jinichi Kusaka chỉ huy.
  119. Evans David C. & 1986 (tái bản lần 2), tr. 197–198; Crenshaw Russell Sydnor 1998, tr. 136; và Frank Richard 1990, tr. 499–502
  120. Hara Tameichi 1961, tr. 160–161; Roscoe, trang 206; Dull Paul S. 1978, tr. 262; Evans David C. & 1986 (tái bản lần 2), tr. 197–198; Crenshaw Russell Sydnor 1998, tr. 137; Toland John & 2003 (1970), tr. 419; Frank Richard 1990, tr. 502; và Morison Samuel Eliot 1958, tr. 295
  121. Dull Paul S. 1978, tr. 262–263; Evans David C. & 1986 (tái bản lần 2), tr. 198–199; Crenshaw Russell Sydnor 1998, tr. 137; Morison Samuel Eliot 1958, tr. 297; và Frank Richard 1990, tr. 502–504
  122. Brown, trang 124–125; USSBS, trang 139; Roscoe, trang 206; Dull Paul S. 1978, tr. 262; Crenshaw Russell Sydnor 1998, tr. 26–33; Kilpatrick C. W. 1987, tr. 139–142; Morison Samuel Eliot 1958, tr. 294–296; và Frank Richard 1990, tr. 504
  123. Hara Tameichi 1961, tr. 161–164; Dull Paul S. 1978, tr. 265; Evans David C. & 1986 (tái bản lần 2), tr. 199–202; Crenshaw Russell Sydnor 1998, tr. 34, 63, 139–151; Morison Samuel Eliot 1958, tr. 297–305; và Frank Richard 1990, tr. 507–510
  124. Dull Paul S. 1978, tr. 265; Crenshaw Russell Sydnor 1998, tr. 56–66; Morison Samuel Eliot 1958, tr. 303–312; và Frank Richard 1990, tr. 510–515
  125. Frank Richard 1990, tr. 527
  126. Dull Paul S. 1978, tr. 266–267; Evans David C. & 1986 (tái bản lần 2), tr. 203–205; Morison Samuel Eliot 1958, tr. 318–319; và Frank Richard 1990, tr. 518–521
  127. Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 384; Frank Richard 1990, tr. 536–538; Griffith Samuel B. 1963, tr. 268; Hayashi Saburo 1959, tr. 62–64; và Toland John & 2003 (1970), tr. 426
  128. Hayashi Saburo 1959, tr. 62–64; Griffith Samuel B. 1963, tr. 268; Frank Richard 1990, tr. 534–539; Toland John & 2003 (1970), tr. 424–426; Dull Paul S. 1978, tr. 261; và Morison Samuel Eliot 1958, tr. 318–321. Trong cuộc họp với Sugiyama và Nagano, Nhật Hoàng đã hỏi Nagano: "Tại sao người Mỹ chỉ mất vài ngày để xây dựng một sân bay trong khi người Nhật mất một tháng hoặc hơn thế ?" (ban đầu Hải quân Nhật đã chiếm Guadalcanal và bắt đầu xây dựng sân bay). Nagano đã xin lỗi và trả lời rằng người Mỹ sử dụng máy móc trong khi người Nhật chủ yếu dựa vào sức người. (Toland John & 2003 (1970), tr. 426)
  129. Frank Richard 1990, tr. 247–252, 293, 417–420, 430–431, 521–522, 529; Griffith Samuel B. 1963, tr. 156, 257–259, 270; Miller Thomas G. 1969, tr. 143, 173–177, 183, 189, 213–219; Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 304–305, 345–346, 363, 365; Hough Frank O., tr. 360–362; Shaw Henry I. 1992, tr. 46–47; và Zimmerman John L. 1949, tr. 156–157, 164. Các trung đoàn bộ binh của sư đoàn Americal là những đơn vị Vệ binh Quốc gia: Trung đoàn 164 từ North Dakota, Trung đoàn 182 từ Massachusetts, và Trung đoàn 132 từ Illinois. Trung đoàn 147 trước đây ở trong thành phần của Sư đoàn 37 Bộ binh. Trong chiến dịch Guadalcanal, Sư đoàn 1 Thủy quân Lục chiến bị tổn thất 650 người chết, 31 mất tích, 1.278 bị thương và 8.580 mắc bệnh, chủ yếu là sốt rét. Trung đoàn 2 Thủy quân Lục chiến đã đến Guadalcanal cùng phần lớn Sư đoàn 1, nhưng đã ở lại phía sau để gia nhập vào đơn vị mẹ của nó là Sư đoàn 2 Thủy quân Lục chiến. Trung đoàn 35 thuộc Sư đoàn 25 Bộ binh Lục quân Mỹ đến Guadalcanal ngày 17 tháng 12, Trung đoàn 27 vào ngày 1 tháng 1, và Trung đoàn 161 vào ngày 4 tháng 1. Đơn vị chỉ huy của Sư đoàn 2 Thủy quân Lục chiến là Trung đoàn 6 cùng nhiều đơn vị hỗ trợ và hỏa lực nặng đến nơi vào các ngày 46 tháng 1. Thiếu tướng John Marston, tư lệnh Sư đoàn 2 Thủy quân Lục chiến, ở lại New Zealand vì ông có thâm niên cấp bậc lớn hơn Patch. Thay vào đó, Chuẩn tướng Alphonse De Carre chỉ huy các đơn vị của Sư đoàn 2 tại Guadalcanal. Tổng quân số Thủy quân Lục chiến tại Guadalcanal và Tulagi vào ngày 6 tháng 1 năm 1943 là 18.383 người.
  130. Frank Richard 1990, tr. 529–534; Miller Thomas G. 1969, tr. 231–237, 244, 249–252; Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 350–351; Anderson Charles R. 1993; Hough Frank O., tr. 363–364; và Griffith Samuel B. 1963, tr. 263–265
  131. Frank Richard 1990, tr. 563–567; Miller Thomas G. 1969, tr. 290–305; và Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 367–371
  132. Miller John, Jr. 1959, tr. 338; Frank Richard 1990, tr. 540–560; Morison Samuel Eliot 1958, tr. 333–339; Rottman Gordon L. 2005, tr. 64; Griffith Samuel B. 1963, tr. 269–279; Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 384–388; và Hayashi Saburo 1959, tr. 64
  133. Hough Frank O., tr. 367–368; Frank Richard 1990, tr. 568-576; Miller Thomas G. 1969, tr. 319–342; và Morison Samuel Eliot 1958, tr. 342–350. Sau khi bốc dỡ hàng tiếp liệu, các tàu vận tải Mỹ đã triệt thoái Trung đoàn 2 Thủy quân Lục chiến khỏi đảo. Trung đoàn 2 đã hiện diện liên tục tại Guadalcanal kể từ khi bắt đầu chiến dịch.
  134. Frank Richard 1990, tr. 582–588, 757–758; Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 376–378; Morison Samuel Eliot 1958, tr. 364–368; Miller Thomas G. 1969, tr. 343–345; Zimmerman John L. 1949, tr. 162; và Dull Paul S. 1978, tr. 268
  135. Frank Richard 1990, tr. 589–597; Jersey Stanley Coleman 2008, tr. 378–383, 383, 400–401; và Miller Thomas G. 1969, tr. 342–348
  136. U.S. Navy, tr. 246–256
  137. Hough Frank O., tr. 374; và Zimmerman John L. 1949, tr. 166
  138. Willmott, H. P; Robin Cross, Charles Messenger (2006) [2004]. “American Offensives in the Pacific”. Trong Dennis Cowe. World War II. London: Dorling Kindersley. tr. g. 208. ISBN 1405312629.  Chú thích sử dụng tham số |coauthors= bị phản đối (trợ giúp); Miller John Jr. 1949, tr. 350; Shaw Henry I. 1992, tr. 52; và Alexander Joseph H. 2000, tr. 81
  139. Murray Williamson 2001, tr. 215; và Hough Frank O., tr. 372
  140. Hough Frank O., tr. 372; Miller Thomas G. 1969, tr. 350; và Zimmerman John L. 1949, tr. 166
  141. Murray Williamson 2001, tr. 215
  142. Zimmerman John L. 1949, tr. 167

Tài liệu tham khảo

WikiPedia: Chiến_dịch_Guadalcanal http://ajrp.awm.gov.au/ajrp/ajrp2.nsf/088031725e45... http://ajrp.awm.gov.au/ajrp/ajrp2.nsf/Web-DocSecon... //www.amazon.com/dp/B0007DORUE http://www.users.bigpond.com/pacificwar/GermanyFir... http://www.combinedfleet.com/kaigun.htm http://www.franklinfavorite.com/articles/stories/2... http://books.google.com/books?id=xtaTS-POl-UC&prin... http://www.historyanimated.com/Guadalcanal.html http://www.nettally.com/~jrube/index2.html http://www.pacificwrecks.com/people/veterans/clark...